Màu Nền | |
Màu Chữ | |
Font Chữ | |
Cỡ Chữ | |
Style Combo | |
Khổng môn thập triết, lại gọi là bốn khoa thập triết. chỉ Trung Quốc Nho gia học phái lúc đầu mười vị học giả, đều là Khổng Tử đệ tử, chia làm "Đức hạnh", "Ngôn ngữ", "Chính sự", "Văn học" bốn loại hình (khoa).
Thập triết là căn cứ Luận Ngữ "Tiên tiến thiên" một chương bên trong mười đại đệ tử mà được gọi tên: "Từ ta với trần, thái giả, đều không kịp môn vậy. Đức hạnh: Nhan Hồi, Mẫn Tử Khiên, Nhiễm Bá Ngưu, Trọng Cung. Ngôn ngữ: Tế Ngã, Tử Cống. Chính sự: Nhiễm Hữu, Quý Lộ. Văn học: Tử Du, Tử Hạ." . Khai Nguyên tám năm (720 năm), tố khổng môn bốn khoa Cao đệ mười người tượng ngồi với Khổng miếu, phối hưởng tiên thánh, viết thập triết. Tăng Sâm lấy hiếu nghe tên, đặc biệt nặn Tăng Tử tượng ngồi trên thập triết chi thứ.
Đức hạnh
Nhan Hồi, tự Tử Uyên, truy tặng duyện công.
Mẫn Tổn, tự Tử Khiên, truy tặng phí hầu.
Nhiễm Canh, tự Bá Ngưu, truy tặng vận hầu.
Nhiễm Ung, tự Trọng Cung, truy tặng tiết hầu.
Ngôn ngữ
Tế Ngã, tự Tử Ngã, truy tặng Tề hầu.
Đoan Mộc Tứ, tự Tử Cống, truy tặng lê hầu.
Chính sự
Nhiễm Cầu, tự Tử Hữu, truy tặng từ hầu.
Trọng Do, tự Tử Lộ, truy tặng vệ hầu.
Văn học
Ngôn Yển, tự Tử Du, truy tặng Ngô hầu.
Bốc Thương, tự Tử Hạ, truy tặng Ngụy hầu.